LY HÔN – MỘT SỐ Ý KIẾN PHÁP LÝ
Hôn nhân là chia sẻ, đồng hành và cùng nhau xây đắp hạnh phúc. Thế nhưng không phải cuộc hôn nhân nào cũng có thể bền vững theo thời gian. Mỗi một sự tan vỡ đều có lý do riêng của nó mà chỉ có chính bạn là người trong cuộc mới thấu hiểu.
Nhưng dù vì bất kỳ lý do gì, khi ly hôn
chúng ta vẫn phải nhìn lại và giải quyết những vấn đề liên quan về quan hệ hôn
nhân, con chung, tài sản chung, nợ chung.
Dưới đây là một trường hợp tư vấn ly hôn thực tế của Khách
hàng và ý kiến pháp lý của Luật sư để bạn tham khảo. Tuy nhiên, vì tôn trọng
quyền riêng tư và bảo mật thông tin nên bài viết đã được thay đổi thông tin của
Khách hàng.
Thông tin Quý khách hàng cung cấp:
·
Quan hệ hôn nhân:
Ông N (người nước ngoài) và vợ (người Việt Nam) kết hôn tháng 2/2011 và đăng ký
kết hôn theo quy định pháp luật Việt Nam.
·
Con chung: 01 bé
sinh vào tháng 11/2012
·
Tài sản chung: 2 căn
nhà tại Thành phố Hồ Chí Minh
·
Nợ chung: không
có
I. VỀ QUAN HỆ HÔN NHÂN
Ông N và vợ có những mâu thuẫn với nhau, ông có được ly hôn với vợ không?
Ý kiến LS: Trong trường hợp vợ chồng ông N mâu thuẫn
không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được thì ông N có thể thỏa thuận
với vợ về việc thuận tình ly hôn hoặc ông N có thể đơn phương yêu cầu ly hôn.
II. VỀ CON CHUNG
1.
Ông N có được nuôi con sau ly hôn không?
Ý kiến LS: Vợ chồng có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa
vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con, trường hợp không thể thỏa
thuận được có thể yêu cầu Tòa án giải quyết căn cứ quyền lợi về mọi mặt của
con, nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
2.
Việc cấp dưỡng nuôi con được quy định như
thế nào?
Ý kiến LS: Mức cấp dưỡng do các bên tự thỏa thuận. Trường hợp không thể
thỏa thuận được có thể yêu cầu Tòa án giải quyết căn cứ thu nhập, khả năng thực
tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp
dưỡng. Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa
năm, hàng năm hoặc một lần.
III.VỀ TÀI SẢN CHUNG
1. Tài sản là 02 căn nhà nêu trên do hai vợ
chồng mua trong thời kỳ hôn nhân thì được chia như thế nào? Vợ ông N ngoại tình
có thể được xem xét để giải quyết liên quan đến việc chia tài sản không?
Ý kiến LS:
Theo thông tin ông N cung cấp thì tài sản trên do hai vợ chồng
mua trong thời kỳ hôn nhân. Hai vợ chồng ông N không thỏa thuận về chế độ tài
sản của vợ chồng nên sẽ áp dụng chế độ tài sản theo luật định.
Theo quy định pháp luật, tài sản
chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố: (i) Hoàn cảnh
của gia đình và của vợ, chồng; (ii) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc
tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung, (ii) Lao động của vợ, chồng
trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; (iv) Bảo vệ lợi ích chính
đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện
tiếp tục lao động tạo thu nhập; (v) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền,
nghĩa vụ của vợ chồng.
Như vậy, Căn cứ quy định nêu
trên, tài sản chung của vợ chồng ông N về nguyên tắc sẽ được chia đôi nhưng sẽ xem xét công sức
đóng góp của mỗi bên và yếu tố lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ
của vợ chồng.
Tuy nhiên, vợ ông N có dấu hiệu không chung
thủy (“ngoại tình”). Trường hợp ông N có các chứng cứ chứng minh vợ không chung
thủy thì có thể xem xét liên quan đến việc chia tài sản của vợ chồng.
2.
Tài sản được chia theo giá trị hay hiện vật
Ý kiến LS: Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không
chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng
hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên
kia phần chênh lệch.
4.
Lệ phí, án phí ly hôn được giải quyết như
thế nào?
Ý kiến LS:
Án phí đối với tranh
chấp hôn nhân và gia đình không có giá ngạch là 300.000 đồng.
Trường hợp có tranh
chấp về tài sản chung của vợ chồng thì ngoài mức án phí nêu trên còn phải chịu
án phí đối với phần tài sản có tranh chấp tương ứng với giá trị phần tài sản mà
họ được chia.
Trường hợp đương sự
tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận
trong bản án, quyết định trước khi Tòa án tiến hành hòa giải thì đương sự không
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với việc phân chia tài sản chung;
Trường hợp các bên
thỏa thuận được về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án tiến hành hòa
giải trước khi mở phiên tòa thì phải chịu 50% mức án phí, kể cả đối với các vụ
án không có giá ngạch.
Danh mục án phí, lệ
phí Tòa án được quy định chi tiết tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Quốc hội.
5.
Quá trình ly hôn tại Toà án được thực hiện
trong khoản thời gian bao lâu?
Ý kiến LS: Tùy trường hợp thuận
tình ly hôn hoặc đơn phương ly hôn và tính chất phức tạp của vụ án mà thời gian
giải quyết khác nhau.
6.
Trong trường hợp các bên không thực hiện
phân chia tài sản chung theo Thỏa thuận hoặc Quyết định/Bản án có hiệu lực pháp
luật thì làm sao để giải quyết tài sản chung?
Ý kiến LS:
Trường hợp các bên thỏa thuận giải quyết về
tài sản chung nhưng không ghi nhận tại Quyết định/Bản án hoặc bất kỳ văn bản
nào khác, sau đó một bên không thực hiện thì bên còn lại có thể khởi kiện yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Trường hợp các bên thỏa thuận về tài sản
chung và ghi nhận tại Quyết định hoặc được giải quyết tại Bản án thì có thể yêu
cầu cơ quan thi hành án tiến hành thi hành Quyết định/Bản án có hiệu lực của
Tòa án.
Phí thi hành án được quy định chi tiết tại
Thông tư số 216/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ tài chính về quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự.
Trên đây là một số nội dung cơ bản để Quý Khách hàng tham khảo. Tuy nhiên, hôn nhân là câu chuyện “mỗi nhà mỗi cảnh” nên nếu Quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến việc xác định tài sản, con cái hay thậm chí là các khoản nợ của vợ chồng, Quý khách hàng có thể liên hệ theo thông tin sau để được Luật sư tư vấn chi tiết:
LUẬT SƯ LÊ THỊ MỸ
ĐÍNH
Điện thoại:
0933.88.3919
Email: lsmydinh@gmail.com
Nhận xét
Đăng nhận xét